"Tin Tức Tài Chính: Lãi Suất Ngân Hàng 8/12/2023 Vẫn Giảm Mạnh

Hôm nay, ngày 8/12/2023, thị trường tài chính tiếp tục chứng kiến sự giảm giá lãi suất từ nhiều ngân hàng lớn, khiến cuộc đua giảm lãi suất trở nên sôi động. Ngân hàng Eximbank đã chính thức gia nhập cuộc đua này với việc giảm lãi suất lần thứ hai chỉ trong một khoảng thời gian ngắn.

Ngân Hàng vẫn giảm lãi suất
Eximbank, là ngân hàng đầu tiên giảm lãi suất lần thứ hai trong tháng này. Tuy nhiên, sự điều chỉnh chỉ diễn ra ở kỳ hạn 5 tháng và 9 tháng, với mức giảm nhẹ là 0,1 điểm phần trăm, lần lượt là 4,8% và 5,2%/năm.

Ngân hàng này vẫn giữ nguyên lãi suất ở các kỳ hạn khác, bao gồm 1 tháng (3,6%/năm), 2 tháng (3,7%/năm), 3 tháng (3,9%/năm), 12 tháng (5,5%/năm), 15 tháng (5,6%/năm) và kỳ hạn từ 18 đến 36 tháng (5,7%/năm).

Trước đó, vào ngày 5/12, Eximbank đã thực hiện điều chỉnh lãi suất huy động tại các kỳ hạn.

Ngân hàng VietABank cũng không kém phần sôi động khi giảm lãi suất 0,1 điểm phần trăm cho tất cả tiền gửi có kỳ hạn. Cụ thể, lãi suất giảm đều cho các kỳ hạn từ 1-5 tháng (4,3%/năm), 6-11 tháng (5,3%/năm), 12-13 tháng (5,6%/năm) và 15 tháng (5,9%/năm).

Các kỳ hạn từ 18-36 tháng của VietABank cũng chứng kiến giảm 0,1 điểm phần trăm, với lãi suất tối đa đạt 6,1%/năm. Tuy nhiên, ngân hàng cũng nhấn mạnh rằng mức lãi suất có thể thay đổi tùy thuộc vào từng trường hợp và sẽ không vượt quá mức tối đa do Ngân hàng Nhà nước quy định.

Đến nay, từ đầu tháng 12, đã có 8 ngân hàng lớn thực hiện điều chỉnh lãi suất huy động, bao gồm HDBank, Techcombank, Eximbank, KienLongBank, SCB, PGBank, MB và VietABank. Sự giảm giá này đang tạo ra những biến động tích cực trong thị trường tài chính và thu hút sự chú ý của cả những nhà đầu tư và người tiêu dùng."

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 8 THÁNG 12

NGÂN HÀNG

1 THÁNG

3 THÁNG

6 THÁNG

9 THÁNG

12 THÁNG

18 THÁNG

PVCOMBANK

3,65

3,65

5,6

5,6

5,7

6

HDBANK

3,65

3,64

5,5

5,2

5,7

6,5

OCEANBANK

4,3

4,5

5,5

5,6

5,8

5,8

VIETBANK

3,8

4

5,4

5,5

5,8

6,2

KIENLONGBANK

4,15

4,15

5,4

5,6

5,7

6,2

VIET A BANK

4,3

4,3

5,3

5,3

5,6

6

NCB

4,25

4,25

5,35

5,45

5,7

6

BAOVIETBANK

4,2

4,55

5,3

5,4

5,6

6

GPBANK

4,05

4,05

5,25

5,35

5,45

5,55

SHB

3,5

3,8

5,2

5,4

5,6

6,1

BAC A BANK

3,8

4

5,2

5,3

5,5

5,85

LPBANK

3,8

4

5,1

5,2

5,6

6

OCB

3,8

4

5,1

5,2

5,4

6,1

CBBANK

4,2

4,3

5,1

5,2

5,4

5,5

VIB

3,8

4

5,1

5,2

5,6

BVBANK

3,8

3,9

5,05

5,2

5,5

5,55

MSB

3,8

3,8

5

5,4

5,5

6,2

VPBANK

3,7

3,8

5

5

5,3

5,1

EXIMBANK

3,6

3,9

4,8

5,2

5,5

5,7

NAMA BANK

3,6

4,2

4,9

5,2

5,7

6,1

SAIGONBANK

3,3

3,5

4,9

5,1

5,4

5,6

DONG A BANK

3,9

3,9

4,9

5,1

5,4

5,6

ABBANK

3,7

4

4,9

4,9

4,7

4,4

TPBANK

3,6

3,8

4,8

5,35

5,7

SCB

3,55

3,75

4,75

4,85

5,45

5,45

SACOMBANK

3,6

3,8

4,7

4,95

5

5,1

TECHCOMBANK

3,45

3,75

4,65

4,7

4,85

4,85

PGBANK

3,1

3,3

4,6

5

5,5

5,8

MB

3,1

3,4

4,6

4,7

5

5,5

SEABANK

3,8

4

4,6

4,75

5,1

5,1

ACB

3,3

3,5

4,6

4,65

4,7

AGRIBANK

3,2

3,6

4,5

4,5

5,3

5,3

BIDV

3,2

3,5

4,5

4,5

5,3

5,3

VIETINBANK

3,2

3,6

4,5

4,5

5,3

5,3

VIETCOMBANK

2,4

2,7

3,7

3,7

4,8

4,8